1
Bạn cần hỗ trợ?
Tổng đài hỗ trợ
(0228) 3 859 558
Giờ khám: 07:00 - 18:00
139 đường Đặng Xuân Bảng, Nam Phong,
TP. Nam Định

Biến chứng tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường

Các biến chứng tim mạch là các biến chứng xuất hiện trên cơ sở tổn thương xơ vữa động mạch của các mạch máu lớn và vừa. Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) làm cho quá trình xơ vữa động mạch của các động mạch lớn và vừa xuất hiện sớm hơn và tiến triển nhanh hơn ở những người không mắc bệnh này.

Khái niệm chung

Các biến chứng tim mạch là các biến chứng xuất hiện trên cơ sở tổn thương xơ vữa động mạch của các mạch máu lớn và vừa.

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) làm cho quá trình xơ vữa động mạch của các động mạch lớn và vừa xuất hiện sớm hơn và tiến triển nhanh hơn ở những người không mắc bệnh này. Mặt khác, bên cạnh bệnh ĐTĐ còn có nhiều trạng thái và bệnh lý khác cũng có thể góp phần gây các biến cố tim mạch. Đó là những yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, trong đó phải kể đến: bệnh tăng huyết áp, các rối loạn mỡ máu, hút thuốc lá, béo phì, lối sống ít vận động.

Bệnh ĐTĐ là một yếu tố nguy cơ làm gia tăng sự xuất hiện và mức độ trầm trọng của các biến cố tim mạch (ở cả nam và nữ): tăng nguy cơ bệnh mạch vành lên gấp 1,8 lần, tăng nguy cơ bị tai biến mạch não lên gấp 2,4 lần, tăng nguy cơ viêm tắc động mạch chi dưới lên gấp 4,5 lần.

Bệnh tim ở người đái tháo đường

 

Bệnh mạch vành: rất hay gặp và tiên lượng nặng. Tiên lượng được cải thiện bằng kiểm soát tốt và sớm đường huyết.

Biểu hiện: cơn đau thắt ngực không điển hình hoặc không có triệu chứng đau ngực, nhồi máu cơ tim im lặng, bệnh tim thiếu máu cục bộ, đột tử.

Cần phải: đo điện tim khi mới phát hiện bệnh và làm lại hàng năm, nghiệm pháp gắng sức nếu nghi ngờ trên lâm sàng hoặc điện tim.

Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD)

Đặc điểm: Tỉ lệ BĐMCD cao hơn ở người tiểu đường so với người không có tiểu đường. Nguy cơ gây hoại tử cao gấp 7 lần ở người không mắc ĐTĐ và là nguyên nhân dẫn đến cắt đoạn chi của 50% số bị cắt đoạn chi không do chấn thương. Trong đó có tới 2/3 số bệnh nhân BĐMCD không đường phát hiện do không biểu hiện triệu chứng.

Dấu hiệu gợi ý: chứng đau cách hồi, giảm hoặc mất mạch mu chân, bàn chân lạnh, đau chân ban đêm… có những trường hợp không triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng.

Cần phải: được khám bàn chân, bắt mạch chi. đo ABI (Ankle Brachial Index- chỉ số huyết áp cổ chân- cánh tay) 3- 6 tháng/ lần, nếu có bất thường làm thêm các thăm dò chuyên sâu: Siêu âm Doppler mạch máu chi dưới, chụp động mạch chi dưới.

Tai biến mạch não (TBMN)

Đặc điểm: Người bị ĐTĐ tăng nguy cơ TBMN gấp 1,5- 4 lần so người bình thường. Hay gặp tai biến do nhồi máu não hơn là do xuất huyết não.

Cần phải: phát hiện các tai biến mạch não thoáng qua. Điều trị tốt tiểu đường và các yếu tố nguy cơ khác, đặc biệt là tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu.

 

Bệnh tăng huyết áp.

Đặc điểm: có ở 50% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 sau tuổi 45, có thể xuất hiện trước khi mắc ĐTĐ týp 2. Ở ĐTĐ týp 1 thường là hậu quả của biến chứng thận. Tăng huyết áp làm nặng thêm các biến chứng vi mạch và là nguy cơ lớn dẫn đến các biến cố tim mạch.

Cần phải: bệnh tăng huyết áp cần được phát hiện sớm, điều trị thường xuyên và ổn định ở mức < 130/ 80mmHg và thấp hơn nữa nếu có thêm yếu tố nguy cơ khác. Huyết áp cần được kiểm tra thường xuyên và mỗi khi đi khám bệnh.

Phòng ngừa các biến chứng

  • Phát hiện sớm ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
  • Thay đổi lối sống:Ổn định cân nặng và vòng bụng, mục tiêu đạt chỉ số khối cơ thể BMI = 18,5- 23, vòng bụng nam < 90 cm, nữ < 80 cm; hoạt động thể lực, thể dục 30- 45p/ ngày; ngưng thuốc lá; không uống rượu hoặc uống rượu vừa phải.
  • Chăm sóc có hiểu biết:Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ : tăng HA, rối loạn lipid máu, …đo albumin niệu vi lượng, đo ABI định kỳ 3- 6 tháng, đo độ dày nội mạc ĐM cảnh mỗi 6 tháng.
  • Kiểm soát tốt đường huyết, định lượng HbA1C mỗi 3 tháng.
  • Đưa lipid máu về mức cần thiết.
  • Điều trị tình trạng tăng đông.